Đảng Bộ

::Đảng Bộ
Đảng Bộ 2025-07-28T13:02:18+07:00

ĐẢNG BỘ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

 

I. GIỚI THIỆU ĐẢNG BỘ
Đảng bộ trường Đại học Sài Gòn là Đảng bộ cơ sở có lịch sử phát triển hơn 40 năm tính từ ngày thành lập trường.
– Ngày 19/03/1977, theo Nghị quyết số 60/NQ của Đảng ủy khối Cơ quan Tuyên huấn, Y tế, Giáo dục, Đảng bộ trường Cao Đẳng Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh được thành lập.
– Ngày 25/04/2007, Trường Đại học Sài Gòn được thành lập trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 478/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
– Ngày 09/05/2007, Đảng bộ trường Cao đẳng Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đổi tên thành Đảng bộ Trường Đại học Sài Gòn.
– Ngày 10/04/2008, Đảng bộ trường Đại học Sài Gòn chuyển về trực thuộc Đảng bộ khối các trường ĐH-CĐ&TCCN theo quyết định số 420/QĐ-TV của Ban Thường vụ Đảng ủy khối các trường ĐH-CĐ&TCCN.
– Ngày 19/02/2025, Đảng bộ trường Đại học Sài Gòn chuyển về trực thuộc Đảng bộ Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số 2554-QĐ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong quá trình hoạt động, Đảng bộ trường có sự thay đổi liên tục về quy mô và tổ chức. Sáp nhập Đảng bộ, chi bộ các trường: Sư phạm Kỹ thuật Phổ thông (năm 1993), Trung học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh (năm 2000), trường Cán bộ quản lý Giáo dục và trường Trung học Sư phạm Mầm non (năm 2007). Hiện nay, Đảng bộ trường Đại học Sài Gòn có 582 đảng viên, sinh hoạt ở 36 chi bộ, trong đó có 04 chi bộ sinh viên.
Từ khi thành lập đến nay, Đảng ủy Trường đã luôn giữ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các mặt hoạt động của nhà trường. Đảng bộ trường luôn được đánh giá là một tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh. Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2024, Đảng bộ trường được Ban Thường vụ Đảng ủy Khối Đại học, Cao đẳng TP. Hồ Chí Minh đánh giá và xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tiêu biểu”.

II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ
– Đảng bộ lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên, viên chức, người lao động; xây dựng Đảng bộ vững mạnh.
– Đảng bộ lãnh đạo công tác chuyên môn, công tác tư tưởng, công tác tổ chức cán bộ, đoàn thể, công tác xây dựng đảng; kiểm tra giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện Điều lệ Đảng.

III. BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ

STT Đồng chí Chức vụ
1 Hồ Kỳ Quang Minh Bí thư Đảng ủy
2 Phạm Hoàng Quân Phó Bí thư Đảng ủy
3 Lê Chi Lan Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy
4 Võ Văn Thật Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy
5 Lê Minh Triết Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy
6 Lê Chí Cường Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ
7 Tào Hữu Đạt Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ
8 La Thanh Hùng Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ
9 Đỗ Đình Thái Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ
10 Cao Thái Phương Thanh Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ
11 Nguyễn Đăng Thuấn Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ
12 Lê Thị Phương Trinh Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ
13 Phạm Thị Thanh Tú Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ
14 Giang Quốc Tuấn Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ
15 Huỳnh Ngọc Vinh Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ

IV. ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY

STT Đồng chí Chức vụ
1 Võ Văn Thật Chủ nhiệm Ủy Ban Kiểm tra Đảng ủy
2 Lê Chí Cường Phó Chủ nhiệm Ủy Ban Kiểm tra Đảng ủy
3 Tào Hữu Đạt Ủy viên Ủy Ban Kiểm tra Đảng ủy
4 Nguyễn Thu Thủy Ủy viên Ủy Ban Kiểm tra Đảng ủy
5 Huỳnh Ái Thy Ủy viên Ủy Ban Kiểm tra Đảng ủy

V. ĐẢNG BỘ TRƯỜNG QUA CÁC THỜI KỲ

1. Đại hội Đảng bộ lần thứ I  Nhiệm kỳ 1978 – 1979
2. Đại hội Đảng bộ lần thứ II Nhiệm kỳ 1979 – 1983
3. Đại hội Đảng bộ lần thứ III  Nhiệm kỳ 1983 – 1985
4. Đại hội Đảng bộ lần thứ IV Nhiệm kỳ 1985 – 1988
5. Đại hội Đảng bộ lần thứ V Nhiệm kỳ 1988 – 1992
6. Đại hội Đảng bộ lần thứ VI  Nhiệm kỳ 1992 – 1994
7. Đại hội Đảng bộ lần thứ VII Nhiệm kỳ 1994 – 1996
8. Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII Nhiệm kỳ 1996 – 1998
9. Đại hội Đảng bộ lần thứ IX Nhiệm kỳ 1998 – 2000
10. Đại hội Đảng bộ lần thứ X Nhiệm kỳ 2000 – 2003
11. Đại hội Đảng bộ lần thứ XI Nhiệm kỳ 2003 – 2005
12. Đại hội Đảng bộ lần thứ XII Nhiệm kỳ 2005 – 2010
13. Đại hội Đảng bộ lần thứ XIII Nhiệm kỳ 2010 – 2015
14. Đại hội Đảng bộ lần thứ XIV Nhiệm kỳ 2015 – 2020
15. Đại hội Đảng bộ lần thứ XV Nhiệm kỳ 2020 – 2025
16. Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI Nhiệm kỳ 2025 – 2030

VI. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NHIỆM KỲ 2025 – 2030
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, các cấp chính quyền và các tổ chức chính trị – xã hội; tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy của Nhà trường theo hướng tinh gọn, vận hành thông suốt, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng, chuyên nghiệp trong công việc; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng Trường Đại học Sài Gòn thành trường đại học tự chủ, hiện đại, hội nhập và phát triển.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
(1) Hằng năm, 100% đảng viên tham gia nghiên cứu, học tập Nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và tổ chức Đảng cấp trên.
(2) Hằng năm, Đảng bộ trường được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
(3) Hằng năm, 100% chi bộ được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
(4) Hằng năm, có ít nhất 85% đảng viên được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
(5) Phấn đấu kết nạp được 160 quần chúng ưu tú vào Đảng.
(6) Hằng năm, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát đối với ít nhất 06 chi bộ, 06 đảng viên.
(7) Mở thêm 03 chương trình đào tạo đại học, 04 chương trình đào tạo thạc sĩ và 03 chương trình đào tạo tiến sĩ.
(8) Hằng năm, quy mô tuyển sinh trình độ đại học chính quy: khoảng 5.000 sinh viên. Quy mô tuyển sinh trình độ đại học hệ vừa làm vừa học: 200 – 300 sinh viên. Quy mô tuyển sinh trình độ sau đại học: 500 – 800 học viên cao học và nghiên cứu sinh. Quy mô tuyển sinh Trường Trung học Thực hành Sài Gòn: 420 học sinh (lớp 6) và 175 học sinh (lớp 10). Quy mô tuyển sinh Trường Tiểu học Thực hành Đại học Sài Gòn: 175 – 210 học sinh.
(9) Tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đáp ứng nhu cầu mở ngành mới và phát triển của Trường, đảm bảo tối thiểu giảng viên có trình độ tiến sĩ trên tổng số giảng viên đạt từ 40% trở lên.
(10) Phấn đấu có ít nhất 11 chương trình đào tạo đại học được kiểm định, trong đó có tối thiểu 03 chương trình được kiểm định theo chuẩn quốc tế; 03 chương trình đào tạo thạc sĩ được đánh giá theo chuẩn quốc gia.
(11) Tổ chức ít nhất 10 hội thảo khoa học các cấp, trong đó tối thiểu 03 hội thảo quốc tế.
(12) Triển khai thực hiện ít nhất 200 đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên, trong đó tối thiểu 06 đề tài cấp Bộ/cấp Tỉnh/cấp Nhà nước.
(13) Công bố khoa học đạt chuẩn cơ sở giáo dục đại học và số lượng công bố khoa học quốc tế uy tín (WoS/Scopus) tăng trưởng tối thiểu 3%/năm.
(14) Có 80% sinh viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp sau 01 năm ra trường trong đó ít nhất 55% sinh viên làm đúng ngành, chuyên ngành đào tạo.
(15) Ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác với 8-10 đối tác – trường đại học quốc tế; xây dựng và triển khai 1-2 chương trình liên kết đào tạo thạc sĩ quốc tế; hợp tác 2-3 chương trình chuyển tiếp; xây dựng khóa đào tạo ngắn hạn và thực tế chuyên môn với Úc, Hàn Quốc bên cạnh Thái Lan, Malaysia đang triển khai; mở thêm các lớp đào tạo kỹ năng mềm về AI, tiếng Hàn, tiếng Trung; tổ chức 4-6 hội thảo quốc gia, quốc tế.
(16) Hằng năm, tổ chức Công đoàn trường, Đoàn Thanh niên trường, Hội Sinh viên trường được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
3.1. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
Với mục tiêu phát triển chung của ngành giáo dục và chiến lược phát triển trường theo hướng tự chủ, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập quốc tế, Đảng bộ Trường Đại học Sài Gòn với vai trò lãnh đạo toàn diện, mọi mặt hoạt động của Nhà trường sẽ tiếp tục đóng vai trò trung tâm trong việc định hướng chiến lược phát triển, tăng cường các nguồn lực đầu tư để phát triển Nhà trường:
– Tiếp tục giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện trong công tác tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng, bảo đảm định hướng đúng đắn theo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học, thực hiện hiệu quả công tác tuyển sinh theo đề án được phê duyệt, xây dựng và triển khai chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn và khung trình độ quốc gia. Đẩy mạnh đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học gắn với nhu cầu xã hội, đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường năng lực đội ngũ giảng viên. Tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho người học.
– Xác định nghiên cứu khoa học và công nghệ là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2025-2030, tập trung nâng cao năng lực nghiên cứu cho đội ngũ giảng viên, xây dựng cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các đề tài có tính ứng dụng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, ưu tiên các lĩnh vực mũi nhọn như trí tuệ nhân tạo, công nghệ xanh, dữ liệu lớn. Phấn đấu nâng tỉ lệ giảng viên cơ hữu tham gia nghiên cứu khoa học đạt tỉ lệ 90%, trong đó ưu tiên các đề tài về cải thiện chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường, đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng Tạp chí Khoa học, kiện toàn bộ máy tổ chức theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hội nhập quốc tế.
– Tiếp tục mở rộng và nâng tầm hợp tác quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, ưu tiên phát triển các chương trình liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, trao đổi giảng viên – sinh viên. Thiết lập và duy trì quan hệ hợp tác với các trường, viện, tổ chức quốc tế uy tín. Đồng thời, tăng cường hợp tác với doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm mở rộng cơ hội thực tập, việc làm cho sinh viên, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và phát triển chương trình đào tạo gắn với thực tiễn.
– Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, thi cử, đảm bảo tuân thủ quy định, minh bạch và công bằng trong toàn trường. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến toàn thể viên chức, người lao động và sinh viên, học viên; thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đúng quy định, góp phần xây dựng môi trường làm việc và học tập kỷ cương, lành mạnh, ổn định.
– Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức, cán bộ theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với mô hình tự chủ đại học; phát huy vai trò quản trị của Hội đồng trường và năng lực điều hành của Ban Giám hiệu. Xây dựng đội ngũ viên chức có phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập; chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân tài, đặc biệt là viên chức trẻ, viên chức nữ, chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ trong quản lý đội ngũ, bảo đảm thực hiện đầy đủ chế độ chính sách, tạo điều kiện để viên chức phát triển ổn định, bền vững.
– Công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục tiếp tục được triển khai chặt chẽ, tuân thủ quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; công tác tổ chức thi, kiểm tra nghiêm túc, minh bạch, chuẩn hóa ngân hàng đề thi; thực hiện khảo sát người học định kỳ để cải tiến chương trình đào tạo. Đẩy mạnh kiểm định chất lượng cơ sở và chương trình đào tạo theo chuẩn quốc gia và quốc tế (FIBAA) nhằm nâng cao uy tín và chất lượng đào tạo.
– Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và ứng dụng AI trong quản lý, giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ người học; hoàn thiện hệ sinh thái số của Nhà trường; hiện đại hóa hạ tầng công nghệ; tăng cường tích hợp, liên thông dữ liệu; nâng cao năng lực số cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên nhằm hướng tới thích ứng linh hoạt với xu thế chuyển đổi số quốc gia.
– Đổi mới công tác quản lý, hỗ trợ sinh viên gắn với chuyển đổi số; tăng cường giáo dục kỹ năng, tư vấn nghề nghiệp, xây dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện. Các trường thực hành tiếp tục phát triển mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến, toàn diện phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
– Thực hiện tự chủ tài chính hiệu quả, đa dạng hóa nguồn thu qua hợp tác đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ. Quản lý ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, minh bạch, gắn với mục tiêu phát triển bền vững trong giai đoạn 2025-2030. Tiếp tục đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất, phát triển hạ tầng số, hệ thống học liệu điện tử; đảm bảo đủ thiết bị phục vụ đào tạo và hoạt động chuyên môn. Chủ động chuẩn bị khởi công các dự án mới và kiến nghị bố trí đất mở rộng quy mô trường theo nhu cầu phát triển thực tế của Nhà trường.
3.2. Công tác tổ chức xây dựng Đảng
Tăng cường năng lực lãnh đạo, nâng cao sức chiến đấu của toàn Đảng bộ. Tăng cường giáo dục lý luận, đạo đức cách mạng, nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình, xây dựng tinh thần đoàn kết, bảo vệ chính trị nội bộ, phát huy dân chủ; phát hiện và đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Đồng thời, kiên trì đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.
Đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục về các giá trị văn hóa, đạo đức và truyền thống dân tộc, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đồng thời nâng cao “sức đề kháng” để chống lại cái xấu, cái ác, cái lạc hậu, chậm tiến, đồng thời biết bảo vệ lẽ phải, sự công bằng, hướng đến chân, thiện, mỹ. Công tác tuyên truyền phải được tiến hành đồng bộ, thiết thực, tập trung vào việc truyền tải sâu rộng những quan điểm, mục tiêu phát triển của Đảng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, gắn với vai trò, trách nhiệm của đảng viên, viên chức, người lao động và người học.
Tiếp tục thực hiện đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng khoa học, dân chủ và hiệu quả. Thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý trong công tác tổ chức và lãnh đạo, đồng thời tăng cường công tác lãnh đạo trực tiếp của Đảng đối với các hoạt động của Nhà trường. Đảng phải giữ vai trò lãnh đạo tuyệt đối, toàn diện nhưng phải phát huy tối đa tính tự chủ, sáng tạo của tập thể và cá nhân trong Đảng.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt chuyên đề, nhất là các hoạt động tuyên truyền, định hướng tư tưởng. Phát huy vai trò, vị trí của bí thư, cấp ủy chi bộ và tính gương mẫu, tiên phong của từng đảng viên; phát huy dân chủ để mọi người tham gia đóng góp xây dựng và phát triển đơn vị, Nhà trường.
Tiếp tục triển khai hiệu quả mô hình “Chi bộ bốn tốt”, “Đảng bộ cơ sở bốn tốt” trong toàn Đảng bộ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các tiêu chí; bảo đảm công tác tự đánh giá thực hiện nghiêm túc, trung thực, khách quan nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định của Đảng, phát hiện sớm và xử lý nghiêm vi phạm. Chủ động phòng ngừa tham nhũng, phát huy vai trò giám sát của tổ chức, đoàn thể. Luân chuyển cán bộ phù hợp, ngăn chặn tiêu cực, lợi ích nhóm. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; kiểm soát cán bộ, đảng viên công tác, học tập ở nước ngoài. Nắm bắt kịp thời diễn biến tư tưởng, nâng cao cảnh giác, phòng ngừa nguy cơ xâm nhập, sai lệch chính trị nội bộ. Thực hiện quy chế dân chủ, công khai minh bạch chính sách, tài chính. Duy trì đối thoại định kỳ, phát huy vai trò của tổ chức Đoàn, Hội, giáo viên, giảng viên trong công tác dân vận, xây dựng môi trường học đường dân chủ, trách nhiệm, đoàn kết.
3.3. Lãnh đạo các đoàn thể
Lãnh đạo Đoàn Thanh niên tiếp tục tổ chức các hoạt động giáo dục lý tưởng, đạo đức, pháp luật cho đoàn viên, sinh viên. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội, hoạt động của các tổ dư luận xã hội trong tuyên truyền, nắm bắt tư tưởng, tình hình dư luận thanh niên, an ninh trật tự tại trường. Phát huy vai trò xung kích, tình nguyện, tham gia bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, văn hóa trên không gian mạng. Thực hiện tốt các phong trào “Sinh viên 5 tốt”, “Viên chức trẻ tiêu biểu”, xây dựng môi trường học tập tích cực. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động phù hợp giới trẻ; khẳng định vai trò đồng hành và nòng cốt của tổ chức Đoàn trong kết nối, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của đoàn viên, thanh niên về mọi mặt; hằng năm được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Lãnh đạo tổ chức Công đoàn tiếp tục phát động phong trào thi đua trong công tác, giảng dạy, nghiên cứu khoa học gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trường. Tiếp tục thực hiện tốt chức năng đại diện và giám sát nhằm chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của viên chức, người lao động. Phối hợp thực hiện dân chủ cơ sở, chế độ chính sách, nâng cao đời sống tinh thần cho viên chức, người lao động. Tuyên truyền, vận động đội ngũ viên chức, người lao động thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chính sách của tổ chức Công đoàn; thực hiện tốt việc giới thiệu công đoàn viên ưu tú để tổ chức Đảng xem xét bồi dưỡng kết nạp Đảng, góp phần xây dựng Đảng bộ vững mạnh; hằng năm được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

VII. CÁC CHI BỘ TRỰC THUỘC ĐẢNG BỘ TRƯỜNG

STT Chi bộ Bí thư chi bộ
(nhiệm kỳ 2025-2027)
1 Phòng Công tác sinh viên – Ký túc xá Đ/c Tào Hữu Đạt
2 Phòng Đào tạo – Quản lý Khoa học Đ/c Nguyễn Đăng Thuấn
3 Phòng Đào tạo Sau Đại học Đ/c Đỗ Đình Thái
4 Phòng Giáo dục Thường xuyên Đ/c Đỗ Thị Mỹ Liên
5 Phòng Kế hoạch – Tài chính Đ/c Giang Quốc Tuấn
6 Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục Đ/c Lê Chi Lan
7 Phòng Thanh tra – Pháp chế Đ/c Lê Chí Cường
8 Phòng Thiết bị Đ/c Nguyễn Phúc Bình
9 Phòng Tổ chức Cán bộ Đ/c Phạm Thi Vương
10 Phòng Truyền thông và Tổ chức Sự kiện Đ/c Nguyễn Thanh Nga
11 Phòng Y tế – Hợp tác quốc tế Đ/c Lê Khoa Huân
12 Văn phòng Đ/c La Thanh Hùng
13 Ban Quản lý Dự án và Hạ tầng Đ/c Huỳnh Ngọc Vinh
14 Trung tâm Học liệu Đ/c Dương Trí Trung
15 Trung tâm Ngoại ngữ – Tin học Đ/c Võ Văn Thật
16 Khoa Công nghệ Thông tin Đ/c Cao Thái Phương Thanh
17 Khoa Giáo dục Đ/c Cao Thị Thanh Xuân
18 Khoa Giáo dục Chính trị Đ/c Phạm Phúc Vĩnh (Phó bí thư)
19 Khoa Giáo dục Mầm non Đ/c Nguyễn Thị Ngọc
20 Khoa Giáo dục QP-AN và GDTC Đ/c Dương Ngọc Trường
21 Khoa Giáo dục Tiểu học Đ/c Phạm Thị Thanh Tú
22 Khoa Khoa học Xã hội và Nghệ thuật Đ/c Trần Thị Thanh Vân
23 Khoa Kỹ thuật và Công nghệ Đ/c Hồ Kỳ Quang Minh
24 Khoa Luật Đ/c Vũ Thị Hồng Yến
25 Khoa Ngoại ngữ Đ/c Võ Thụy Thanh Thảo (Phó bí thư)
26 Khoa Quản trị Kinh doanh Đ/c Lê Đình Nghi (Phó bí thư)
27 Khoa Sư phạm Khoa học Tự nhiên Đ/c Nguyễn Thanh Tuấn
28 Khoa Tài chính – Kế toán Đ/c Trịnh Thị Huyền Thương
29 Khoa Toán – Ứng dụng Đ/c Kiều Phương Chi
30 Khoa Văn hóa và Du lịch Đ/c Tạ Quang Trung
31 Trường Trung học TH Sài Gòn Đ/c Lê Thị Phương Trinh
32 Trường Tiểu học TH Đại học Sài Gòn Đ/c Lê Hồng Hạnh
33 Sinh viên 1 Đ/c Nguyễn Thu Thủy
34 Sinh viên 2 Đ/c Huỳnh Ái Thy
35 Sinh viên 3 Đ/c Đoàn Thu Thảo
36 Sinh viên 4 Đ/c Lê Thị Việt Kiều